Độ Đục Của Nước: Đơn Vị – Phương Pháp – Thiết Bị Đo Độ Đục

Độ Đục Của Nước: Đơn Vị - Phương Pháp - Thiết Bị Đo Độ Đục

Độ đục là thông số biểu thị thời gian mất khả năng truyền sáng trong nước và các chất lỏng khác. Thông số này được giới thiệu trong các nghiên cứu ô nhiễm nước đầu tiên, trong đó các nhà nghiên cứu đã cố gắng thiết lập mối quan hệ giữa độ đục của nước và sự hiện diện của các hạt cực nhỏ lơ lửng được hình thành chủ yếu bởi trầm tích và vật liệu thực vật. Việc đo độ đục đã trở thành một công cụ có giá trị để theo dõi tác động của ô nhiễm đối với tài nguyên nước và xác định chất lượng của chúng.

Các phương pháp đo độ đục của nước nhằm đưa ra mô tả khách quan về lượng hạt lơ lửng có trong nước, dựa trên ánh sáng mà bóng đèn chiếu vào nước và ánh sáng đó bị lệch hoặc bị nhiễu. Bài viết này giới thiệu về đơn vị đo độ đục, các công cụ đo thường dùng và các thiết bị đo cầm tay hoặc để bàn.

Đơn Vị Đo

Các phép đo độ đục được trình bày phổ biến nhất trong Nephelometric Turbidity Units (NTU) hoặc Formazin Nephelometric Units (FNU). Mặc dù chúng thường được sử dụng thay thế cho nhau, các đơn vị đo độ đục này là khác nhau – chúng đại diện cho phương pháp đo độ đục được sử dụng.

NTU thể hiện số đọc độ đục sử dụng đèn Tungsten ở góc phát hiện 90 độ. Các cảm biến sử dụng loại phương pháp đo lường này tuân thủ Phương pháp EPA 180.1.

Ngược lại, FNU là đơn vị chính xác khi sử dụng ánh sáng hồng ngoại với góc phát hiện 90 độ. Các cảm biến sử dụng phương pháp này thường tuân thủ ISO7027.

Đơn Vị Đo
Đơn Vị Đo

Phương Pháp Đo

Đĩa Secchi

Đĩa Secchi ban đầu có một đĩa tròn có trọng lượng, toàn màu trắng. George C. Whipple đã sửa đổi đĩa vào năm 1899 cho nước ngọt bằng cách thêm các góc phần tư màu đen và trắng xen kẽ, vì ông tin rằng nó dễ nhìn hơn phiên bản biển. Ngày nay, đĩa Secchi đen trắng dường như là phiên bản được sử dụng phổ biến nhất, mặc dù một số nhà nghiên cứu biển vẫn thích đĩa trắng hơn.

Đĩa Secchi được sử dụng bằng cách hạ thấp nó qua cột nước cho đến khi hầu như không nhìn thấy nó. Phép đo được ghi lại là khoảng cách – tính bằng mét, feet, v.v. – đĩa được hạ xuống nước. Ưu điểm của việc sử dụng đĩa Secchi là chi phí thấp, di động và dễ sử dụng. Nhược điểm chính là nó phụ thuộc vào thị lực và ánh sáng thích hợp của một người, dẫn đến các vấn đề tiềm ẩn về độ chính xác và độ chính xác.

Phương Pháp Đo Độ Đục
Phương Pháp Đo Độ Đục

Ống Quan Sát Độ Đục

Một công cụ trực quan khác để đo độ đục là ống trong suốt. Ống trong suốt và có vạch chia đơn vị để đo độ sâu của nước. Ở phía dưới, có một nút chặn có hoa văn đĩa Secchi và một van xả.

Ống trong suốt chứa đầy nước mẫu. Trong khi nhìn xuống ống từ trên xuống, nước được xả ra từ từ bằng van cho đến khi hầu như không nhìn thấy đĩa Secchi. Độ sâu còn lại của nước sau đó được ghi lại. Quy trình này thường được thực hiện ít nhất hai lần và giá trị trung bình được ghi lại.

Các giá trị của ống trong suốt được ghi theo đơn vị khoảng cách, nhưng có sẵn các bảng để chuyển đổi sang NTU. Tuy nhiên, không phải tất cả các bảng này đều áp dụng cho mọi điều kiện hiện trường – đây là một nhược điểm đáng kể của ống trong suốt.

Máy Đo Độ Đục

Có hai loại máy đo độ đục chính:

  • Máy đo độ hấp thụ: đo độ hấp thụ (hoặc độ suy giảm) của cường độ ánh sáng đi qua mẫu.
  • Nephelometers: đo phần ánh sáng tán xạ ở góc 90° so với chùm tia tới.

Các thiết bị này bao gồm ba nhóm thành phần chính: nguồn sáng, ngăn chứa mẫu và cảm biến.

Nguồn Sáng

Nguồn sáng của máy đo độ đục cung cấp ánh sáng tới đi qua mẫu. Hầu hết các nguồn sáng bao gồm đèn dây tóc vonfram, cung cấp ánh sáng đa sắc với dải bước sóng rộng. Tuy nhiên, đôi khi, bước sóng rộng này có thể gây nhiễu trong quá trình đo độ đục vì một số màu tự nhiên và chất hữu cơ có thể hấp thụ lượng bước sóng nhất định cao một cách giả tạo. Ngoài ra, đèn vonfram phụ thuộc nhiều vào điện áp ổn định của nguồn điện cung cấp cho nguồn sáng và có thể bị cháy theo thời gian.

Vì những lý do được liệt kê ở trên, một số máy đo độ đục sử dụng đi-ốt phát sáng (LED), tia laser hoặc đèn thủy ngân đơn sắc, có bước sóng hẹp làm nguồn sáng. Trong khi những loại đèn này loại bỏ hiện tượng nhiễu phổ biến ở các loại vonfram, chúng cũng ít nhạy cảm hơn với các hạt nhỏ.

Máy đo độ đục
Máy đo độ đục

Ngăn Chứa Mẫu

Các mẫu thường được đưa vào trong cuvet thủy tinh trong trường hợp máy đo độ đục để bàn và Máy đo độ đục cầm tay. Các thiết bị trực tuyến đôi khi sử dụng các tế bào mẫu thủy tinh nhưng thường sử dụng chất lỏng mẫu chảy qua một buồng giữa nguồn sáng và bộ tách sóng quang.

Cảm Biến (sensor)

Cảm biến độ đục Nephelometric phát hiện cách năng lượng ánh sáng tán xạ qua chất lỏng. Cảm biến sử dụng máy dò ánh sáng (được định vị ở góc 90°) và đèn LED. Sau khi đèn được bật, chùm tia chiếu trực tiếp vào mẫu, nơi ánh sáng bị phân tán khi chạm vào một hạt trong một khu vực xác định. Khi ánh sáng tán xạ bên trong mẫu, hiện tượng phản xạ xảy ra. Đó là sự phản xạ trong mẫu mà cảm biến độ đục nephelometric đo bằng cách chuyển đổi cường độ ánh sáng nhận được thành tín hiệu điện.

Cường độ phản xạ càng lớn thì độ đục của mẫu càng lớn và ngược lại. Kết quả được hiển thị trên màn hình điện tử của cảm biến độ đục trong đơn vị mong muốn. Cảm biến Nephelometric được sử dụng để đo nước uống hoặc các loại nước khác có độ đục thấp theo tiêu chuẩn ISO 2027/ EN 27027.

Cảm biến độ đục hấp thụ đo lượng hạt hấp thụ ánh sáng (độ hấp thụ ánh sáng) trong dung dịch. Tương tự như cảm biến nephelometric, chúng cũng chứa bộ dò ánh sáng và đèn LED, tuy nhiên, bộ dò ánh sáng và đèn được đặt đối diện trực tiếp. Các hạt trong dung dịch làm suy giảm ánh sáng phát ra, sau đó được máy dò chuyển đổi thành tín hiệu điện và sau đó thành kết quả đọc độ đục cuối cùng.

Các cảm biến độ đục hấp thụ tiên tiến được trang bị bố trí máy dò đèn thứ hai, cho phép đo độ đục đáng tin cậy hơn. Máy dò ánh sáng thứ hai có thể điều chỉnh các biến thể cường độ ánh sáng, thay đổi màu sắc và giảm hiện tượng tắc ống kính. Cảm biến độ đục hấp thụ được sử dụng cho nước có độ đục dao động thường xuyên.

Máy đo độ đục
Máy đo độ đục

Ngoài ra còn loại cảm biến đo độ đục và tổng chất rắn lơ lửng TSS, sử dụng ánh sáng tán xạ ngược, chứa hai bộ phát hiện ánh sáng và đèn LED được đặt ở các góc 90° và 135°. Độ đục của dung dịch và lượng TSS có mặt được tính toán, thường được hiển thị bằng g/L hoặc %TS.

Thiết Bị Đo Độ Đục

Công ty CP thiết bị khoa học H2TECH cung cấp các máy đo độ đục, giúp bạn kiểm tra chất lượng nước dễ dàng, nhanh chóng và chuẩn xác. Các thiết bị đến từ nhiều nhãn hàng như HACH, PEAK Instruments, PCE Instruments với nhiều kích thước và tiện ích, giúp bạn có đa dạng lựa chọn và phù hợp với phòng thí nghiệm của bạn.

1. HACH

Máy đo độ đục cầm tay 2100Q lý tưởng để sử dụng tại hiện trường hoặc xung quanh nhà máy. Thật dễ dàng để mang theo và thực hiện nhiều phép đo từ các điểm thu thập khác nhau trong quá trình điều trị của bạn. Với giao diện người dùng trực quan, 2100Q giúp dễ dàng thực hiện các phép đo cũng như thực hiện hiệu chuẩn và xác minh. Lưu trữ và truyền dữ liệu từ máy đo độ đục cầm tay chưa bao giờ dễ dàng hơn thế.

Ngoài ra còn có một mô-đun USB+Power tùy chọn cho máy đo độ đục cầm tay 2100Q, cho phép bạn truyền dữ liệu trực tiếp đến máy tính.

Máy đo độ đục cầm tay 2100Q tuân thủ các tiêu chí thiết kế của USEPA Method 180.1.

  • Hiệu chuẩn và xác minh được hỗ trợ trên màn hình dễ dàng.
  • Truyền dữ liệu đơn giản.
  • Chính xác cho các mẫu lắng nhanh.
  • Ghi dữ liệu thuận tiện.
  • Hệ thống quang học cho độ chính xác tại hiện trường.
  • Giao diện thân thiện với người dùng bằng 23 ngôn ngữ được lập trình sẵn.

Máy đo độ đục phòng thí nghiệm TL2300 mới kết hợp công nghệ đáng tin cậy và các tính năng cải tiến để đơn giản hóa việc kiểm tra trong các ứng dụng nước thải và công nghiệp đòi hỏi khắt khe nhất.

Máy đo độ đục phòng thí nghiệm TL2300 mới của Hach mang đến diện mạo mới cho các máy đo độ đục 2100N và 2100AN cũ đáng tin cậy. Nó sử dụng cùng một khối quang học trong khi mang lại trải nghiệm người dùng được cải thiện với giao diện trực quan, liên kết hoàn hảo với phần còn lại của các thiết bị phòng thí nghiệm của Hach.

Với công nghệ tỷ lệ của họ, máy đo độ đục TL2300 lý tưởng cho các mẫu công nghiệp và các mẫu khác có nhiều độ đục. Lợi ích chính của công nghệ tỷ lệ của TL2300 là nó giúp khắc phục nhiễu từ các hạt lớn và màu sắc khi đo độ đục.

Máy Đo Độ Đục - HACH
Máy Đo Độ Đục – HACH

Máy đo độ đục phòng thí nghiệm TU5200 sử dụng thiết kế quang học đã được cấp bằng sáng chế cho phép bạn đo được nhiều mẫu hơn, mang lại độ chính xác và độ nhạy ở mức độ thấp tốt nhất trong khi giảm thiểu sự thay đổi từ thử nghiệm này sang thử nghiệm khác. Bạn sẽ có thể loại bỏ sự không chắc chắn về phép đo nào đáng tin cậy, nhờ Công nghệ Phát hiện 360° x 90° giống hệt nhau trong cả phòng thí nghiệm và quy trình, dụng cụ.

Dòng TU5® giảm đáng kể thời gian cần thiết để có được phép đo độ đục mà bạn có thể tin cậy. Máy đo độ đục phòng thí nghiệm TU5200, với công nghệ phát hiện 360° x 90°, đo nhiều mẫu hơn. Ngoài ra, bạn có thể yên tâm rằng bạn sẽ nhận được kết quả nhất quán trong phòng thí nghiệm, từ người vận hành này sang người vận hành khác, vì tác động của các nhiễu nhỏ được giảm thiểu nhờ sự tập hợp ánh sáng ở 360°.

Máy đo độ đục phòng thí nghiệm TU5200 mới với khả năng phát hiện 360° x 90° mang lại sự tự tin chưa từng có rằng sự thay đổi trong kết quả đọc của bạn chính là sự thay đổi trong nước của bạn.

2. PEAK Instruments

Máy đo độ đục cầm tay PT-4000 có dải đo từ 5 ~ 100 NTU và 100 ~ 1000 NTU. Hệ thống lọc ánh sáng đặc biệt và có độ chính xác cao để đảm bảo độ ổn định và độ chính xác phép đo của thiết bị. Nguồn sáng lạnh, nhiễu dải hẹp, tuổi thọ cao lên đến 100.000 giờ. Máy đo độ đục cầm tay PT-4000 sử dụng chip điều khiển chính ARM9 giúp thao tác dễ dàng và trơn tru, thiết bị phản hồi nhanh.

Màn hình LCD màu 4.3 inch cùng giao diện thân thiện với người dùng. Máy sở hữu không gian lưu trữ lớn, hỗ trợ lưu trữ USB và truyền dữ liệu sang ổ USB. Hệ thống quản lý năng lượng tiên tiến, có thể hiển thị trạng thái pin theo thời gian thực và được sạc qua cổng USB trên PC hoặc phương tiện rất thuận tiện cho khách hàng.

Sê-ri PT-4000 có 2 model là PT-4000SPT-4000H, thích hợp để đo cho nước sông và nước thải công nghiệp.

Máy đo độ đục cầm tay PT-4000
Máy đo độ đục cầm tay PT-4000

Máy đo độ đục để bàn BT-4000 có dải đo từ 0 ~ 10 NTU và 10 ~ 100 NTU, với giá trị đo tối thiểu là 0.001 NTU, áp dụng để đo độ đục của nước uống và dung dịch có độ đục thấp. Hệ thống lọc ánh sáng đặc biệt và có độ chính xác cao để đảm bảo độ ổn định và độ chính xác của phép đo của thiết bị. Nguồn sáng lạnh, nhiễu dải hẹp, tuổi thọ cao lên đến 100.000 giờ. Máy sử dụng chip điều khiển chính ARM9 giúp thao tác dễ dàng và trơn tru, thiết bị phản hồi nhanh.

Màn hình LCD màu 4,3 inch với giao diện người dùng thân thiện giúp thao tác dễ dàng. Không gian lưu trữ lớn và hỗ trợ lưu trữ USB và truyền dữ liệu sang ổ USB. Cổng USB và RS232 để truyền dữ liệu và kết nối máy in. Dòng máy đo độ đục để bàn BT-4000 có 3 model là BT-4000D, BT-4000SBT-4000H

Máy đo độ đục để bàn BT-4000
Máy đo độ đục để bàn BT-4000

3. PCE Instruments

Máy đo độ đục PCE-TUM 50  là thiết bị di động để đo độ đục theo tiêu chuẩn ISO 7027. Thiết bị này cho phép người dùng xác định nhanh chóng và dễ dàng các thông số quan trọng của nước, cũng như kiểm tra chất lượng nước uống và nước thải. Việc hiệu chuẩn máy đo độ đục PCE-TUM 50 rất dễ dàng nhờ các chuẩn hiệu chuẩn được cung cấp. Việc hiệu chuẩn có thể được thực hiện với 7 điểm đặt trước. Ngoài ra, các điểm hiệu chuẩn dành riêng cho người dùng cũng có thể được đặt. Máy đo độ đục có khả năng đo độ đục của chất lỏng lên đến 2000 NTU.

Hơn nữa, đơn vị đo lường có thể được chuyển sang EBC hoặc ASBC. Các giá trị đo được hiển thị trên màn hình màu lớn. Máy đo độ đục chủ yếu được sử dụng trong phòng thí nghiệm và do đó được vận hành với nguồn điện cắm vào. Thông qua cổng kết nối USB phía sau, máy đo độ đục có thể được kết nối với máy tính và có thể xóa bộ nhớ.

Máy đo độ đục PCE-TUM 50
Máy đo độ đục PCE-TUM 50

Công ty CP Thiết Bị Khoa học H2TECH – Là đơn vị cung cấp các thiết bị khoa học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam. H2TECH là đối tác của nhiều trường học các viện nghiên cứu và các trung tâm thí nghiệm. Là một trong những nhà phân phối tại Việt Nam, với nhiều hãng nỗi tiếng khác nhau trên thế giới như HACH, PEAK Instruments, PCE Instruments,…. Nếu bạn đang có nhu cầu về các loại máy đo quang phổ hoặc thiết bị phòng thí nghiệm khác hãy liên hệ với H2TECH để được hỗ trợ cung cấp các thiết bị với mức giá hợp lý nhất.

CÔNG TY CP THIẾT BỊ KHOA HỌC H2TECH
Chuyên cung cấp các thiết bị phòng thí nghiệm – Thiết kế phòng lab
Chúng tôi hợp tác lâu dài dựa trên uy tín, chất lượng và hỗ trợ cho khách hàng một cách tốt nhất

Hotline: 0934.07.54.59
    028.2228.3019
Email: thietbi@h2tech.com.vn
       salesadmin@h2tech.com.vn
Website: https://h2tech.com.vn
https://thietbihoasinh.vn 
https://thietbikhoahoch2tech.com

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

0934 075 459

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x